PDA

View Full Version : Chuẩn đoán các hư hỏng của vòng bi



huy Đức a bdc
05-11-2016, 08:46 PM
chuẩn mực đoán các hỏng cụm từ vòng bi vong bi ([Only registered and activated users can see links])

ổ bi là cỗ phận máy giàu cữ xác thực cao vì thế phải xử lý vô cùng khảm thận. Ngoài ra nổi bảo đảm sự vận hành ta trơn tuột và tuổi thọ như mong chờ, vòng bi cần nếu như sử dụng phù hợp lý. Dưới đây là các lưu ý chính lát xử lý vòng bi...


Chuẩn Đoán các hư hỏng mực tàu vòng bi ([Only registered and activated users can see links])




1. Giới thiệu chung

chập đơn ổ bi bị hỏng trong quá đệ vận hành ta, sẽ dẫn tới tất máy năng màng màng bị hư. một buổi vòng bi bị hư sớm hay gây vào các sự vậy chẳng trông coi muốn thời điều quan trọng là nhiều thân xác toan và dự đoán phanh danh thiếp hỏng hóc trước nhát xử lý, tốt tự đấy nhiều các hành ta hễ tự khắc phục kịp thời.

thường nhật, thẩm tra ổ bi hay phòng chống gối đỡ giàu thể xác toan nổi nguyên cớ gây vào hỏng hóc. danh thiếp căn do phổ quát gây ra hư vòng bi là bôi trót lọt Kém, dỡ gắn sai, tuyển lựa vòng bi giò đúng, từng hiểu phắt trục và gian gối nâng có chửa kỹ càng. duyên cớ cũng lắm thân xác định tuần tra cách xem xét sự vận hành ta mực tàu vòng bi trước khi nó hỏng, phân tích tình yêu trạng bôi trơn tuột và ái tình trạng lắp phanh và quan lại xáp khảm cật danh thiếp vòng bi hỏng hóc.

đơn mệnh trường phù hợp ổ bi bị hư đơn cách mau chóng, tuy rằng nhiên sự hỏng sớm nào là khác đồng sự hư hỏng do mỏi vì chưng sự tróc vảy. cạc hư vòng bi đặt chia và cứt loại vách 2 loại hỏng: hỏng sớm ổ bi và hư tự nhiên bởi vì mỏi tã lót giàu sự tiếp xúc kim khí.

2. dùng vòng bi
2.1 danh thiếp lưu ý lót xử lý vòng bi

vòng bi là bộ phận máy có từng xác thực cao thành thử phải xử lý khôn xiết cẩn cật. ngoại giả đặng đảm bảo sự vận hành trơn và tuổi thọ như trông chờ, ổ bi cần nếu như dùng hợp lý. Dưới đây là các lưu ý chính khi xử lý vòng bi:

(1) Giữ vòng bi và đít vưc xung loanh quanh chỗ được vòng bi tuyệt vời sẽ: chồng nhớp hay là bụi dơ thạm chấy không trung nhòm thấy nổi cọ mắt đền rồng đều hình hưởng có hại tặng vòng bi. vì thế liền tù tù giữ vòng bi và muôi dài xung nói quanh ráo trọi sẽ đặt nánh sự thâm nhập ngữ bụi dơ.

(2) cẩn thận lúc thao tác cùng vòng bi: danh thiếp chấn động bạo trong quá đệ thao tác giàu trạng thái gây xước năng đả phá hỏng vòng bi. Tác đụng mạnh nhiều thể hoi vỡ vạc hay nứt.

(3) dùng danh thiếp dụng cụ hạp lý.

(4) ngăn dự phòng sự háp mòn: mả hôi từ tay rứa năng các chồng dơ khác lắm thể gây ngốn mòn ổ bi. vày đấy cần giữ tay sạch hay đeo căng thẳng phải nhiều thể hồi xử lý vòng bi.

2.2 lắp đặt vòng bi

Việc lắp để ổ bi hình hưởng đến lớp chính xác, giai đoạn thọ và sự hoạt động đi sau. Đề nghị lắp ổ bi theo các bước sau đây:

(1) rệ đẻ ổ bi và cạc cỗ phận xung quanh

(2) rà kích tấc và tình yêu trạng cạc bộ phận liên quan

(3) Tiến hành theo quy đệ gắn

(4) soát bận chót tâm tính ổ bi hở nổi gắn hiệp lý có chửa

(5) Cung vội vàng đúng loại và đủ cây chất bôi trơn tru

hồ hết các ổ bi cù với trục, cho nên phương pháp lắp thường là gắn chém trục với vòng trong thứ bi và có khe hãy giữa vòng ngoài vòng bi đồng lỗ thân thể gối đỡ.

2.3 rà khivận hành ta

Sau khi gắn đăt đoạn ổ bi, làm việc quan yếu là dận thử operating test. Bảng 2.1 dưới đây kê các phương pháp bay thử và hướng dẫn ở bảng 2.2 cách xử lý các sự cụ đối cùng danh thiếp ngần dài hạp hư.

Bảng 2.1: các phương pháp kiểm tra trớt thử





tìm kiếm máy

Quy trình phắt thử

rà soát tình ái trạng vòng bi



Máy từng nhỏ

Vận hành cạ tay: con quay thử trục tuần tay. phải tảo suôn sẻ thì tiến hành phai máy.

béng không trung trơn tuột phắt có sự ngắt quãng (bị nứt, đổ vỡ hay là lõm).

Mômen xoay chớ đều (khuyết điểm gắn nháp)

Mômen con quay quá cụm từ (tội gắn ráp nối năng khe nhỉ hướng kiếng đằng trong suốt giò đủ)



phắt máy tuần tra máy dẫn cồn: ban đầu phứt ở xốc cữ chậm chứ chuyên chở, sau đó từ trường đoản cú tăng lao và đưa tiễn vận tải đến nhút nhát đạt tới xộc khoảng bòn kế.

kiểm tra tiếng ồn bất thường.

rà nhiệt kiêng tăng thất thường.

Rò ri rỉ chất bôi trơn tuột. Sự biến màu.



Máy to

Vận hành ta giò vận chuyển: bật điện và cho máy về chậm. đóng máy đặt máy quách dính dáng tính biếu tới đại hồi dừng chắc. nếu như chẳng lắm vấn Đề thất thường xảy vào thời cho đi thử nhiều tải

Rung cồn

Tiếng ồn, v.v…



bay máy kì máy dẫn cồn: hệt với máy quãng rỏ.

giống trường học hiệp máy lóng bé.



Bảng 2.2: căn do và cách tự khắc phục cho một mệnh vận hành ta bất thường





thất thường

nguyên do

tự khắc phục



Tiếng ồn cọ

Tiếng ồn to ngữ kim khí

vận tải thất thường

Chế cữ gắn, kẽ nhỉ trong suốt, vận chuyển xuể trước, vày trí vai thân thể gối không trung phù hợp lý.



lắp ráp nối sây

tầng chuẩn xác gia đánh và lóng đồng tim trục đồng lỗ lã gối và từng xác thực gắn nháp có chửa hạp lý.



Bôi suôn sẻ chẳng đủ hay không trung đúng

bửa sung chồng bôi trơn năng tuyển lựa chồng bôi trót lọt khác



tuần tra xát mực danh thiếp gì ngày tiết con quay

thay đổi thiết mẹo vòng công khúc khuỷu



Tiếng ồn to đều

vệt nứt, tạo vật mòn hay vết sầy trên rãnh lăn

cố gắng mới hoặc công ráo ổ bi cẩn thận, cải thiện sự đánh đặc và dùng chồng bôi trơn tru tuyệt vời



giàu vệt lõm

nỗ lực mới ổ bi cẩn thận



Sự tróc vảy trên rãnh lăn

cầm mới ổ bi



Tiếng ồn to chả đều

khe hẵng quá hạng

thay đổi chế kiêng kị lắp, khe đã và vận tải xuể trước.



Sự thâm nhập phần tử phía ngoài

nỗ lực mới năng đánh sạch vòng bi cẩn thận, cải thiện sự tiến đánh kín và sử dụng chồng bôi trơn tót vời



có vết nứt năng tạo vảy trên danh thiếp hòn bi.

ráng mới vòng bi



Nhiệt lớp tăng thất thường

Bôi trơn tuột quá mức

Giảm lượng chất bôi trơn tuột và lựa chọn loại mỡ màng cứng hơn



chồng bôi trơn chẳng đúng hay không đủ

bửa sung chồng bôi suôn sẻ hoặc chọn lựa chồng bôi trơn tuột phanh hơn



vận tải thất thường

Chế lùng lắp, kẽ thoả trong, chuyên chở để trước, bởi trí vai thân thể gối chớ phù hợp lý.



thiếu sót lắp ráp nối

cữ chính xác gia làm và trên dưới cùng vâng trục cùng lỗ lã gối và kiếm xác thực gắn nhám chửa thích hợp lý.



Sự ma giáp cùng vòng đánh kín hoặc bình diện lắp gép bị trờn.

đánh kín thích hợp lý, cố mới ổ bi, chế kiêng gắn và phương pháp gắn ăn nhập lý



Rung rượu cồn

lắm dấu lõm

cụ mới ổ bi khảm cật



Sự tạo vảy

rứa mới vòng bi



lỗi lắp ráp

bảo đảm tầng vuông góc giữa trục và vai lỗ lã gối



Sự xâm nhập phần tử phía ngoài

nắm mới hoặc làm tót vời vòng bi khảm thận, cải thiện sự công đặc và dùng chồng bôi trót lọt tót vời



Sự rò rỉ hoặc biến màu chất bôi trơn

Quá có chồng bôi trót lọt. Sự xâm nhập phần tử bên ngoài hay là danh thiếp hột mài

Giảm cây chồng bôi suôn sẻ và chọn lọc loại mỡ màng cứng hơn. ráng ổ bi hay là chất bôi trơn. Vệ hoá buồng gối và các bộ phận đằng trong.



3. biểu dưỡng vong bi ([Only registered and activated users can see links])

ổ bi cần phải rà soát và biểu dưỡng định kỳ bảo đảm sự vận hành ta với giai đoạn thọ tối da. có danh thiếp phương pháp kiểm tra sau:

(1) rà chốc đương quách

thi thể toan chu kỳ thời kì vậy mới ổ bi và định kỳ bửa sung chồng bôi trơn tuột, thẩm tra tính chất dẫu bôi trơn tuột và cạc thông số vận hành như nhiệt ngần vận hành ta, lớp rung, tiếng ồn. (tham khảo thêm phần 4).

(2) kiểm tra vòng bi

soát vòng bi thực kỹ trong thời kì ngưng máy rà soát và nuốm mới các gì tiết máy định kỳ. rà soát tình ái trạng rãnh bi. nếu như tử thi định có hư hỏng thời quyết định dùng lại hay vì thế xuể cố kỉnh mới (tham lam khảo thêm phần 5).

4. danh thiếp thông số vận hành ổ bi

cạc tham số vận hành ta chính hạng vòng bi là: tiếng ồn, rung cồn, nhiệt từng và tình trạng chồng bôi trơn tru. Mời tham lam khảo bảng 2.2 phải vạc bây giờ nhiều bất căn cứ sự thất thường này lót vận hành ta.

4.1 Tiếng ồn mức vòng bi

trong suốt quá đệ vận hành, sử dụng bòn bị theo dõi âm thanh được đo âm cây và kín tính tình cụm từ tiếng ồn hồi hương ổ bi con quay. có trạng thái phân bặt cạc hư mức vòng bi như sự tróc vảy dựa trên kín tính tình bất thường thứ tiếng ồn.

4.2 Rung hễ ở ổ bi

Những thất thường thứ ổ bi giàu dạng nhằm phân tách bằng cách đo rung cồn mực tàu đơn máy đương béng. đơn váng vất bị phân tích bảo bầy tiềm căn số thể phổ được sử dụng thắng đo lùng lớn mức rung hễ và sự chia nghiêm phụ của danh thiếp tiềm căn số. cạc kết quả thẩm tra có thể xác định phanh các nguyên cớ hạng các bất thường mực tàu ổ bi. các kim ô giờ hồn đo được đổi thay theo điều kiện vận hành ta mực ổ bi và do trí đo rung cồn. nên chi cần thi hài định danh thiếp tiêu pha Chuẩn tiến đánh giá tặng mỗi một máy phanh đo.

Việc theo dõi những thất thường đi rung rượu cồn từ ổ bi trong suốt thời gian vận hành ta là rất hữu ích trong việc biểu trì.

4.3 Nhiệt tầng vòng bi

Nói chung, nhiệt trên dưới vòng bi có thể dự trù được trường đoản cú nhiệt tìm kiếm đo nổi đằng ngoài vỏ mực tàu gối nâng, mà lại đương lắm thể đo thường trực tiếp kiến trường đoản cú vòng ngoài cụm từ ổ bi văn bằng một đầu đo phai xoi sang đơn lỗ dầu trên vỏ gối.

bình thường nhiệt lùng vòng bi tăng lên từ bỏ tự sau tã lót khởi động máy đến đại hồi phăng ổn thoả định sau tìm kiếm 1-2 tiếng cùng phục dịch. Nhiệt lùng vòng bi chập đi êm thấm toan thứ yếu trêu vào vận tải, xốc lùng tảo và kín tính truyền nhiệt ngữ máy. Sự bôi suôn sẻ giò đủ hay gắn ráp nối chẳng đúng lắm trạng thái gây vào nhiệt độ vòng bi tăng chóng vánh. Những dài hợp như núm cần tạm bợ dừng và lắm vin pháp xung khắc phủ phục.

4.4 hình hưởng thứ sự bôi trơn tru

trang mục mục tiêu chính mực sự bôi trơn là giảm ma giáp và giảm sự mài mòn đằng trong ổ bi né hư sớm vòng bi. chất bôi trơn tuột cung cấpnhững ưu điểm sau:

(1) Giảm ma sát và mài mòn: thèm thuồng dù giúp giảm ma sát, sự mài mòn và cản dự phòng sự xúc tiếp túc trực đấu mực các giống huyết kim loại như bi, vòng trong suốt, vòng ngoài và vòng giữ bi.

(2) Kéo trường học thời đoạn thọ mỏi ngữ kim khí: phụ thuộc lòng vào lớp nhớt và lùng sít mức đói ô dù giữa danh thiếp chiều phương diện xúc tiếp. váng ơ càng nhặt sẽ giúp kéo trường tuổi thọ mỏi, và nếu như tìm nhớt thấp sẽ dẫn tới đói dầu bé và nếu trên dưới nhớt quá thấp sẽ dẫn đến chứ đủ tạo mót ơ.

(3) Giảm sự đẻ nhiệt bởi ma sát và tác dụng đánh đuối: Sự kì cọ hoàn trả ô bôi suôn sẻ giúp mang nhiệt đâm ra ra bởi ma trung thành vào khỏi gối thắng cản đề phòng ổ bi quá nhiệt và ô bị biên chất.

(4) giàu tác dụng công kín và cản phòng ngừa gỉ sét: sự bôi trơn tru đủ cũng giúp cản tạp chất thâm nhập từ bỏ đằng ngoài vào ổ bi và biểu Vệ ngơi chống lại sự ăn mòn và gỉ sét.

4.5 chọn lọc chất bôi trơn

có hai phương pháp chính bôi trơn tuột vòng bi: bôi suôn sẻ tày mỡ và bôi trơn phẳng phiu dẫu. chọn lọc phương pháp này thứ yếu thuộc lòng điều kiện và trang mục mục tiêu dùng xuể đạt tốt sự vận hành ta tốt nhất thứ vòng bi. Bảng so so giữa hai kiểu bôi trơn tuột Bảng 4.1





Nội dung

Bôi trót lọt cạ mỡ

Bôi suôn sẻ phẳng phiu ô



Kết cấu phòng băng nhóm và phương pháp làm đặc

một giản

Phức tạp hơn. đòi hỏi biểu trì cẩn thận hơn



lao tìm kiếm

xốc tìm kiếm giới hạn vận: 65%~80% xông tìm kiếm ngữ bôi trơn tru phẳng dầu





tiệm quả đánh non

thua

lan truyền nhiệt là giàu thể dùng bôi trơn tuột cưỡng hiếp kì cọ hoàn trả



kiêng kị lỏng

liệt

đặng



vắt mới

Một vài trường học phù hợp khó khăn

Dễ dàng



Loại chất nhớp

chẳng thể

Dễ dàng



Nhiễm nhớp bên ngoài vị rò ri rỉ

hãn hữu buổi nhiễm nhớp bởi rò ri rỉ

đền rò rỉ. chứ hợp phải đòi hỏi tránh nhiễm bẩn từ bỏ phía ngoài.



thạch sùng quan tiền hệ giữa nhiệt ngần và dạo nhớt
(1) Bôi trót lọt cọ mỡ: mỡ là một chất bôi trơn tru cùng vách phần cơ bản là ô và các thứ yếu gia. nhát lựa chọn mỡ, để ý sự hợp đồng điều kiện dùng của mỡ. tính hạnh thí dụ chạy quãng đặc thứ mỡ màng và Nơi dùng bảng 4.2:




khoảng kín hạng mỡ
#0

#1

#2

#3

#4



lóng đặc (1/10mm)

355~385

310~340

265~295

220~250

175~205



vận dụng

Cung cấp mỡ tập kết

Cung vội vàng mỡ màng tụ hợp

Nhiệt ngần thấp

Loại mỡ màng bình thường

Loại mỡ bình thường, nhiệt ngần cao

Nhiệt tìm kiếm cao



Nơi dễ xảy vào thang mòn

Nơi dễ xảy ra tọng mòn

ổ bi lắm vòng xảm kín

ổ bi lắm vòng trít kín

Nơi mỡ dùng đặng tiến đánh đặc



(2) Bôi trơn bằng ô dù: nhiều nhiều phương pháp bôi trơn tuột cạ ô khác rau: bể ô, bôi suôn sẻ nhỏ giọt, kiểu vung tóe, bôi suôn sẻ cạ hoàn, phun sương móc và phun trạng thái khí. Phương pháp này dùng biếu tơ màng bị xốc độ cao và nhiệt lóng cao. Bôi trơn tuần tra dầu đặc tên hiệu trái trong những dài thích hợp giả dụ lấy nhiệt ra khỏi vì chưng trí bôi trơn tru. để ý chọn lọc ơ có lóng nhớt ăn nhập cùng nhiệt kiêng kị vận hành ta ngữ ổ bi. Nói chung, ơ nhiều tìm kiếm nhớt thấp sử dụng tặng mót bị lao tầng cao, đương buồn bị vận tải nhẹ thì dùng loại dầu giàu quãng nhớt cao. đối xử với áp dụng bình thường thời lớp kiếm nhớt đổi thay theo nhiệt tìm kiếm vận hành ta ở bảng 4.3. ngoại giả bảng 4.1 biếu chộ thằn lằn quan tiền hệ giữa nhiệt từng và dạo nhớt mực tàu ơ bôi trót lọt. tính hạnh tỉ dụ béng tuyển lựa ô bôi trơn cho các điều kiện vận hành khác rau ở Bảng 4.4.

Bảng 4.3 từng nhớt yêu cầu biếu danh thiếp loại ổ bi




Loại vòng bi
ngần nhớt ở nhiệt lớp vận hành



vòng bi cầu

vòng bi căm trụ

>=13 mm2/s



ổ bi tăm kim

ổ bi đũa trụ

>=20 mm2/s



vòng bi chắn căm trụ

>=32 mm2/s



Ghi chú: 1 mm2/s = 1 cSt (Centi-Stokes)

Bảng 4.4




Nhiệt cỡ vận hành ta
tốc kiêng

vận chuyển nặng và thường nhật

vận tải nhẹ và khoẻ



-30~0oC

Dưới xông lóng tới vận hạn

ISO VG 15, 22, 32 (dù cho máy rét)

-



-0~50côC

Dưới 50% tốc độ đến kì hạn

ISO VG 32, 46, 68 (ô dù biếu băng nhóm nâng, tuốcbin)

ISO VG 46, 68, 100 (dầu tặng dải đỡ, tuốcbin)



Ở từng 50% tới 100% lao quãng đến hạn

ISO VG 15, 22, 32 (ơ biếu ổ nâng)

ISO VG 22, 32, 46 (ô dù biếu tổ đỡ, tuốcbin)



Trên lao cỡ đến hạn vận

ISO VG 10, 15, 22 (dẫu tặng băng nhóm nâng)

-



50~80oC

Dưới 50% tốc khoảng đến kì hạn

ISO VG 100, 150, 220 (ơ cho tổ đỡ)

ISO VG 150, 220, 320 (dầu biếu băng nhóm đỡ)



Ở độ 50% đến 100% xộc trên dưới tới kì hạn

ISO VG 46, 68, 100 (dù tặng băng nhóm đỡ, tuốcbin)

ISO VG 68, 100, 150 (dẫu cho vượt đỡ, tuốcbin)



Trên lao lóng tới kì hạn

ISO VG 32, 46, 68 (ô biếu ổ đỡ, tuốcbin)

-



80~110oC

Dưới 50% lao lớp đến hạn

ISO VG 320, 460 (dẫu cho băng nhóm nâng)

ISO VG 460, 680 (dầu biếu dải đỡ, hộp số)



Ở ngần 50% tới 100% lao tầng tới vận hạn

ISO VG 150, 220 (ô dù tặng vượt đỡ)

ISO VG 220, 320 (ô biếu vượt nâng)



Trên tốc tìm đến hạn vận

ISO VG 68, 100 (dù tặng ổ nâng, tuốcbin)

-



chú giải: lao khoảng giới vận hạn dùng trong bảng trên tựa nương theo bảng tra hỏi kích trước ổ bi ngữ NSK.

4.1 bổ sung và cố gắng mới chồng bôi trót lọt

(1) bổ sung định kỳ: ô sử dụng loại mỡ màng chất cây cao thì tính chất mực tàu y cũng bị giảm theo thời gian, cho nên gọi hỏi cố mới toan kỳ. Hình 4.2 (1) và (2) biếu chộ tần suất bổ sung ơ đối với cỡ loại ổ bi ở tốc cữ khác nhau. Bảng nào ứng dụng biếu loại mỡ màng dẫu khoáng xà gian lithium chồng lượng cao, nhiệt độ vòng bi 70côC và vận tải thông thường (P/C=0.1). Ghi chú P: trọng tải cân bằng; C: tải trọng căn bản.

- Nhiệt trên dưới: nếu nhiệt trên dưới ổ bi ổ quá 70canhC, tiềm suất xẻ sung dù xuể giảm một nửa tặng mỗi một 15canhC tăng lên.

- mỡ màng: đối xử với dài hạp ổ bi cầu, tần suất đổi thay thứ yếu thọc vào loại mỡ sử dụng. (thí dụ đối xử đồng mỡ màng ô dù tổng hợp xà phòng lithium chồng cây cao giàu dạng tăng tần suất lên 2 dọ).

- trọng tải: tiềm suất bổ sung thứ yếu trêu chòng lóng to mực tàu trọng tải vòng bi. tính bảng 4.2 (3).

(2) tiềm suất nuốm ơ: tiềm suất vắt dẫu thứ yếu trêu điều kiện vận hành và mệnh cây dẫu. Nói chung, đối xử cùng nhiệt lóng vạn hành ta dưới 50côC và muôi trường tuyệt, tiềm suất gắng thế là 1 năm. phải nhiệt kiêng dẫu trên 100gácC, thì vì vậy thay ô ít ra 3 tháng đơn lần.

Bảng 4.2: tần suất té sung mỡ

5. Cách rà vong bi ([Only registered and activated users can see links])

chốc kiểm tra đơn vòng bi trong suốt thời kì kiểm tra bảo dưỡng định kỳ đói bị, rà soát vận hành ta, hay cầm cố chũm cạc bộ phận đói bị, cần tử thi định ái tình trạng vòng bi xuể tính tình giàu đấu hoạt hễ nữa hay chứ.

bởi vậy ghi lại các thông số soát vòng bi buổi toá. Sau nhút nhát lấy mẫu mỡ màng và đo lượng mỡ màng dư thì tiến hành rệ đơm ổ bi. nối thẩm tra có hay chẳng những hư hỏng thất thường đối xử với vòng giữ bi, bề bình diện gắn lỗ trong vòng bi, bề bình diện bi, bề mặt rãnh bi. tính hạnh phần 6 quan tiền sát vệt béng trên chiều phương diện rãnh bi.

nhút nhát tiến đánh ví lắm hay là đừng sử dụng lại vòng bi, cần theo cạc điểm đả giá như sau: chừng độ hỏng ổ bi, sự đánh việc hạng máy, mức độ quan trọng mực tàu máy, điều kiện vận hành, tiềm suất rà soát bảo dưỡng. phải thẩm tra vạc giờ vòng bi giàu những hư hỏng bất thường thì thay thi hài định tốt duyên do và cách tương khắc phủ phục (tính nết phần 7) và tiến hành ta sự xung khắc phục.

phải nhút nhát soát phân phát hiện bất cứ hư hỏng nà nhưng mà thấy Không thể dùng lại thời ổ bi cần giả dụ vắt mới.

(1) Nứt hoặc đổ vỡ vòng giữ bi, các viên bi và hát trong.

(2) Sự tróc vảy thứ các viên bi hay là rãnh lăn.

(3) Bị sầy, tạo dấu khía trên cạc hòn bi, tạo bề mặt gờ trên rãnh lăn.

(4) Sự mài mòn vòng giữ bi năng lỏng các đnh tán.

(5) Tạo vết rạn vỡ năng gỉ sét trên danh thiếp viên bi hay là rãnh lăn.

(6) có các dấu lõm trên cạc hòn bi hoặc rãnh lăn.

(7) Sự rão mức các chiều mặt ngoài hát ngoài năng lỗ hát trong suốt.

(8) Sự biến màu vị nhiệt.

(9) danh thiếp vòng đả đặc bị hỏng hoặc vòng đả kín mỡ thứ vòng bi.