Ngày 27/2/2015, Bộ Tài chính [Nội dung ẩn để xem] đã ban hành Thông tư số 26/2015/TT-BTC hướng dẫn nội dung về thuế giá trị gia nâng cao (GTGT), quản lý thuế và hóa đơn. các nội dung mới của Thông tư lần này được sửa đổi, bổ sung nhằm hướng dẫn yếu tố một số Điều tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/2/2015 của Chính phủ nhằm tiếp tục cải bí quyết thủ tục hành chính trong lĩnh vực thuế và thích hợp sở hữu tình hình kinh tế của đất nước trong quá trình ngày nay. Theo đó, nội dung mới sửa đổi, bổ sung về chính sách thuế GTGT liên quan tới Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính như sau:



1. Bãi bỏ các nội dung liên quan tới Bảng kê hóa đơn, chứng từ hàng hóa, dịch vụ sắm vào, bán ra và những nội dung quy định về tỷ giá khi xác định doanh thu, giá tính thuế tại:

Tại khoản 4 điều 4 quy đinh: Bãi bỏ các nội dung liên quan tới Bảng kê hóa đơn, chứng từ hàng hóa, dịch vụ mua vào, bán ra và những nội dung quy định về tỷ giá khi xác định doanh thu, giá tính thuế tại:

- Thông tư số 05/2012/TT-BTC ngày 05/01/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 26/2009/NĐ-CP ngày 16/3/2009 và Nghị định số 113/2011/NĐ-CP ngày 08/12/2011 của Chính phủ quy định yếu tố thi hành một số điều của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt.

- Thông tư số 219/2013/TT-BTC [Nội dung ẩn để xem] ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia nâng cao và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định yếu tố và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng

- Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ.

- Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung 1 số điều của Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013, Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013, Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013, Thông tư số 08/2013/TT-BTC ngày 10/01/2013, Thông tư số 85/2011/TT-BTC ngày 17/6/2011, Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 và Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính để cải phương pháp, đơn giản những thủ tục hành chính về thuế"

2. Xác định tiền chậm nộp tiền thuế

Tại khoản 9 điều 2 quy [Nội dung ẩn để xem] định:Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 34 như sau:

"2. Xác định tiền chậm nộp tiền thuế

a) Đối mang khoản tiền thuế nợ phát sinh từ ngày 01/01/2015 thì tiền chậm nộp được tính theo mức 0,05% số tiền thuế chậm nộp tính trên mỗi ngày chậm nộp.

b) Đối có khoản tiền thuế nợ phát sinh trước ngày 01/01/2015 nhưng sau ngày 01/01/2015 vẫn chưa nộp thì tính như sau: trước ngày 01/01/2015 tính phạt chậm nộp, tiền chậm nộp theo quy định tại Luật quản lý thuế số 78/2006/QH11, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế số 21/2012/QH13, từ ngày 01/01/2015 tính tiền chậm nộp theo quy định tại Luật sửa đổi, bổ sung 1 số điều của các luật về thuế số 71/2014/QH13.

Ví dụ 44: Người nộp thuế B nợ 100 triệu đồng tiền thuế GTGT thuộc tờ khai thuế GTGT tháng 8/2014, thời hạn nộp thuế chậm nhất là ngày 22/9/2014 (do ngày 20/9/2014 và ngày 21/9/2014 là ngày nghỉ). Ngày 20/01/2015 người nộp thuế nộp số tiền thuế này vào ngân sách nhà nước, số ngày chậm nộp được tính từ ngày 23/9/2014 đến ngày 20/01/2015, số tiền chậm nộp buộc phải nộp là 6,2 triệu đồng. Cụ thể như sau:

- Trước ngày 01/01/2015 tiền [Nội dung ẩn để xem] chậm nộp được tính như sau:

+ Từ ngày 23/9/2014 tới ngày 21/12/2014, số ngày chậm nộp là 90 ngày: 100 triệu x 0,05% x 90 ngày = 4,5 triệu đồng.

+ Từ ngày 22/12/2014 tới ngày 31/12/2014, số ngày chậm nộp là 10 ngày: 100 triệu x 0,07% x 10 ngày = 0,7 triệu đồng.

- Từ ngày 01/01/2015 đến ngày 20/01/2015, số ngày chậm nộp là 20 ngày: 100 triệu x 0,05% x 20 ngày = một triệu đồng.”



Các bài viết cùng thể loại: