GIỚI THIỆU VỀ XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG ĐÀI LOAN


Liên Hệ: A.Ninh 0963403357-0943410186


Đơn hàng mới nhất xem [Nội dung ẩn để xem]

I.Khái quát chung
  • Thị trường châu âu : yêu cầu cao , chi phí cao khả năng thành công 5- 10 % ( rất khó) thu nhập cao.
  • Thị trường nhật bản: yêu cầu cao, chi phí trung bình. Khả năng thành công 10- 20 % ( tương đối khó) thu nhập khá.
  • Thị trường Hàn Quốc: yêu cầu trung bình, chi phí trung bình.Khả năng thành công 10- 20% ( tương đối khó) thu nhập khá.
  • Thị trường [Nội dung ẩn để xem]: yêu cầu trung bình, thấp, chi phí trung bình khả năng thành công 90% ( dễ dàng cho người lao động) thu nhập trung bình khá.
  • Thị trường malaisia, Indonesia,trung đông… chi phí thấp, khả năng thành công 90% thu nhập rất thấp rủi do cao.
II.Thị trường Đài Loan

[Nội dung ẩn để xem]thuộc khu vực Thái Bình Dương, phía nam giáp với biển Đông và phía đông giáp với Trung Hải. [Nội dung ẩn để xem]còn một số đảo nhỏ ở kế bên như: Lan Tư, Lục Đại, quần đảo Bành Hồ, Kim Môn, Mã Tổ…

Để tiện quản lý hành chính, [Nội dung ẩn để xem]chia toàn lãnh thổ đảo thành ba khu hành chính: gồm [Nội dung ẩn để xem], [Nội dung ẩn để xem][Nội dung ẩn để xem]. [Nội dung ẩn để xem]là khu vực phát triển nhất và tập trung nhiều khu công nghiệp ở đó. Đài Trung cũng có khu công nghiệp nhưng ít hơn ở [Nội dung ẩn để xem]. Đài Nam chủ yếu là vùng nông nghiệp.



Về đơn vị hành chính, phần lãnh thổ Trung Quốc mà chính quyền [Nội dung ẩn để xem]quản lý được chia thành tỉnh [Nội dung ẩn để xem], tỉnh Phúc Kiến, thành phố Đài Bắc, và thành phố Cao Hùng.
Đảo
[Nội dung ẩn để xem]người đông đất ít. Tính đến cuối năm 2001, dân số [Nội dung ẩn để xem]là 22,4 triệu người, trung bình mỗi một kilômét vuông có 619 người. Cơ cấu tuổi tác của dân số [Nội dung ẩn để xem]có xu thế già hoá, dân số [Nội dung ẩn để xem]rải rác không đồng đều ở các khu vực. Vùng núi có diện tích chiếm 1/3 tổng diện tích [Nội dung ẩn để xem], có độ cao so với mặt biển trên 1000 mét, nhưng trung bình mỗi một kilômét vuông chỉ có hơn 20 người. Còn ở thành thị, mỗi một kilômét vuông có hơn 4800 người, nhất là ở thành phố Đài Bắc, Cao Hùng, Đài Trung, Cơ Long, Tân Trúc,Gia Nghĩa, Đài Nam dân số càng đông. Diện tích của 7 thành phố nói trên chỉ chiếm 2,9% tổng diện tích cả tỉnh, nhưng dân số chiếm 31% tổng dân số [Nội dung ẩn để xem].
[Nội dung ẩn để xem]có nhiều dân tộc, chủ yếu là Hán (chiếm trên 97% tổng dân số), Mông Cổ, Hồi, Mèo, Cao Sơn v.v…




Ngôn ngữ chính thức được dùng tại [Nội dung ẩn để xem]là tiếng Phổ thông Trung Quốc.

III.Tình hình lao động Việt Nam tại Đài Loan

Người Việt tại [Nội dung ẩn để xem]có số lượng tương đối lớn so với những người nước ngoài khác ở đây. Có khoảng 80.000 người Việt Nam ở Đài Loan tính đến năm 2006; trong số đó 60.000 là người giúp việc trong gia đình, 16.000 làm việc tại các nhà máy và 2.000 còn lại làm các công việc khác. Họ chiếm khoảng 21% trong số các công nhân nước ngoài tại hòn đảo này, trong số đó 42% làm việc tại các thành phố Đài Bắc, Đào Viên và lân cận. Đồng thời, có khoảng 118.300 người phụ nữ Việt Nam đã kết hôn với những người đàn ông bản xứ thông qua các dịch vụ môi giới kết hôn quốc tế kể từ năm 2005.

[Nội dung ẩn để xem]là một địa điểm quan trọng cho [Nội dung ẩn để xem], đặc biệt trong công nghiệp nặng và ngư nghiệp. Năm 2002, [Nội dung ẩn để xem]tại [Nội dung ẩn để xem]chiếm khoảng 28,5% (13.200 người) trong số 46.200 người Việt Nam đang [Nội dung ẩn để xem]ở nước ngoài, khiến [Nội dung ẩn để xem]làm nước đứng thứ nhì, trước Lào và chỉ sau Malaysia; ngay cả sau khi [Nội dung ẩn để xem]đến Hàn quốc và Nhật Bản đã giảm bớt, [Nội dung ẩn để xem]vẫn giữ vị trí quan trọng của mình.

Từ khi Hội đồng lao động của [Nội dung ẩn để xem]cho phép thuê mướn người Việt Nam năm 1999,[Nội dung ẩn để xem]giúp việc Việt Nam bắt đầu chiếm tỷ lệ lớn của phụ nữ Việt Nam tại [Nội dung ẩn để xem]. Giữa những năm 2000 và 2003, số người ô-sin Việt Nam đã tăng gấp 15 lần, từ 2.634 người đến 40.397 người, lớn thứ nhì theo quốc gia, cao hơn Philppines và sau Indonesia.

Hằng năm, Việt Nam đã xuất khẩu 37.700 [Nội dung ẩn để xem], hầu hết làm người giúp việc nhà, nhân viên bệnh viện và [Nội dung ẩn để xem]công xưởng. Năm 2006, [Nội dung ẩn để xem]và Việt Nam đã thương lượng lại hợp đồng cho[Nội dung ẩn để xem], kéo dài thời gian làm việc từ ba đến sáu năm và cắt bớt thủ tục, lập ra một chính sách chính thức để [Nội dung ẩn để xem] có thể than phiền về các người chủ; tuy nhiên, số tiền đặc cọc cũng được tăng lên, nhằm giảm tỷ lệ bỏ hợp đồng của các [Nội dung ẩn để xem].

Hiện nay, khoảng 100.000 người[Nội dung ẩn để xem]tại [Nội dung ẩn để xem]đang làm việc ổn định với mức lương tương đương 550-750USD/ tháng, họ được chính quyền bảo vệ và được hưởng các chế độ bảo hiểm bình đẳng như các[Nội dung ẩn để xem]khác.

Tag:
[Nội dung ẩn để xem], [Nội dung ẩn để xem], [Nội dung ẩn để xem], [Nội dung ẩn để xem], [Nội dung ẩn để xem], [Nội dung ẩn để xem], [Nội dung ẩn để xem][Nội dung ẩn để xem], [Nội dung ẩn để xem]



Các bài viết cùng thể loại: