Các thuật ngữ về vợt và dây tennis


Chắc hẳn nhiều người mới chơi tennis chưa hiểu hết ý nghĩa của những thuật ngữ về vợt như độ cân bằng,trọng lượng khi vung hay khả năng giảm chấn, vv.


Actual tension (Độ căng thực tế)


Là độ căng của dây vợt tennis trên một mặt vợt đã căng dây, nó luôn nhỏ hơn số đo ghi trên máy hoặc số đo tham khảo ghi trên [Nội dung ẩn để xem]. Độ căng này (hầu như) phụ thuộc vào độ co giãn của dây hoặc độ dão. Do đó, một cây vợt căng 60 pounds có thể có số đo căng thực tế là 50-55 pounds (khi đo bằng máy đo độ căng) , nó còn phụ thuộc vào kích cỡ đầu vợt, loại dây và loại máy căng được sử dụng.


Balance (Độ cân bằng)


Là số đo tĩnh sức nặng phân bổ trên cây vợt bằng cách đo độ dài từ chuôi vợt bằng inch hoặc xăn ti mét (Cm). Thông thường được tính bằng đơn vị “điểm” (points) đầu vợt nhẹ hoặc đầu vợt nặng – mỗi điểm tương đương 1/8 inch.


Nói một cách tổng quát, những cây [Nội dung ẩn để xem] nặng thì có đầu vợt nhẹ để duy trì khả năng điều khiển, trong khi hầu hết những cây vợt “siêu nhẹ” ngày nay thì có đầu vợt nặng để tập trung khối lượng (chuyển thành lực) lên vùng đầu vợt, nơi bóng tiếp xúc. Một cây vợt dài 27 inches với điểm cân bằng 12-1/2 inches có nghĩa là nó có 1 inch – hay 8 points head light-đầu vợt nhẹ (thậm chí độ cân bằng là 13-1/2). Một cây vợt dài 28 inches với điểm cân bằng 15 inches có 1 inch (hay 8 points) head heavy -đầu vợt nặng. Về cơ bản, độ cân bằng tĩnh ảnh hưởng đến sức căng dây (swingweight), một số đo động lực chỉ khả năng điều khiển của vợt (raquet maneuverability).



Cross section (Mặt cắt)


Là số đo bề ngang/đường kính của khung vợt hoặc dây vợt, thường được đo bằng đơn vị mi li mét. Đối với khung vợt - một khung vợt với mặt cắt rộng hơn sẽ cứng hơn một khung mỏng. Đối với dây vợt – dây có mặt cắt dày hơn sẽ bền hơn dây mảnh.


Damping (hay Dampening) (Khả năng giảm chấn)


Thông thường nói đến khả năng giảm hoặc chống rung/sốc. Hệ thống cán vợt – như Prince’s Air + Comfort Handle, công nghệ Triad của Wilson với Iso.Zorb và công nghệ Shockstop của Head được thiết kể để giảm độ sốc và rung của khung vợt trước khi nó truyền đến tay. Khối lượng vợt cũng rất hiệu quả trong việc giảm độ rung và sốc. Miếng giảm sốc cao su chỉ giảm được độ rung trên dây vợt- chúng không có hiệu quả trong việc giảm sốc/rung cho khung (đơn giản là theo quy luật vật lý-2 gram của miếng cao su đối lại 250-350 gram của cây vợt cộng với 60 gram quả bóng…).


Elasticity (Độ co dãn, đàn hồi)


Một thuật ngữ dùng thường xuyên, để mô tả sức căng (stretchiness) và độ êm (comfort) của dây. Đối với dây, đó là khả năng mà dây có thể trở lại vị trí ban đầu sau khi tiếp xúc bóng. Những yếu tố ảnh hưởng đến điều này bao gồm vật liệu, cấu trúc, độ dày (gauge) và độ căng của dây. Qua thời gian, dây giảm độ căng và tính đàn hồi , khiến người chơi đánh tồi đi và phải vận sức nhiều hơn.


Gauge (Độ dày, kích cỡ)


Tiêu chuẩn của Mỹ để đo độ dày (thickness) của dây. Hầu hết các loại dây tennis có độ dày 15-17 gauge, một số loại dây đặc biệt dày 18-20 gauge. Số đo gauge càng lớn, dây càng mảnh và được đo bằng đơn vị chuẩn là mi li mét (mm). Half-gauge (một nửa gauge) được đại diện bằng mẫu tự L, có nghĩa là “light”. Dây 15L là dây ở khoảng giữa 15 và 16 gauge. Dây càng mảnh cho cảm giác càng tốt. lực mạnh và độ xoáy cao hơn so với dây to (thick) với cùng một vật liệu và cấu trúc.


Mặc dù hiệp hội TIA (Tennis Industry Association) đã đưa ra tiêu chuẩn định rõ về gauge, bạn đừng cho rằng những dây 16 gauge (hay 17,18…) là như nhau. Một công ty sản xuất loại dây 16 gauge với số đo 1.28 mm , nhưng một công ty khác có thể sản xuất với số đo 1.32 mm – một sự khác biệt đến gần ½ gauge.



Các bài viết cùng thể loại: