một.5. EPS pha loãng (Diluted EPS). Việc tính [Nội dung ẩn để xem] EPS vcơ bản. Ví dụ của ngân hàng ACB trong những năm gần đây là một điển hình mà EPS pha loãng là cơ sở chính xác hơn để các nhà đầu tư ước tính EPS của những năm [Nội dung ẩn để xem] tới.

Chỉ tiêu 2009 2008
EPS cơ bản (Đ/CP) 3.042 3.563
EPS pha loãng (Đ/CP) 2.751 2.979

Tuy nhiên rộng rãi doanh nghiệp ko trình bày chỉ [Nội dung ẩn để xem] tiêu EPS pha loãng. SSI cuối năm 2009 vẫn còn hơn 222 tỷ đ trái phiếu chuyển đổi sẽ chuyển thành 22.222.400 cổ phiếu mà nó sẽ chuyển đổi vào ngày 30.1.2010 để nâng cao vốn điều lệ từ 1.533 tỷ đ lên 1.755 tỷ đ. Tuy nhiên trong phần báo cáo tài chính của SSI năm 2009 ko trình bày chỉ tiêu vô cùng quan trọng đối sở hữu những nhà đầu tư là EPS pha loãng. nếu tính EPS pha loãng của SSI, nó sẽ giảm hơn 10% so có EPS cơ bản do cổ phiếu của SSI bị pha loãng [Nội dung ẩn để xem]14%.

một.6. Trình bày [Nội dung ẩn để xem] Lương và thu nhập của Chủ tịch hội đồng quản trị và Tổng giám đốc. Theo quy định của Việt Nam, Lương của TGĐ phải được báo cáo trước đại hội đồng cổ đông. đó là 1 chỉ tiêu khá nhạy cảm ở Việt Nam. hầu hết doanh nghiệp ko đưa chỉ tiêu này vào báo cáo thường niên hoặc đưa vào số liệu tổng cho cả một nhóm ví dụ như HĐQT, Ban kiểm soát và Ban tổng giám đốc. Cũng mang doanh nghiệp đưa ra con số % lương, thu nhập, thù lao trên tổng số thu nhập như của Vinamilk mà thực chất thì các con số này gần như không sở hữu ý nghĩa đối mang những nhà đầu [Nội dung ẩn để xem] tư. giả dụ một doanh nghiệp trả lương thấp cho Tổng giám đốc, Chủ tịch HĐQT mà công ty vẫn có kết quả kinh doanh phải chăng, thì đấy là một doanh nghiệp rẻ. Tuy nhiên nếu một công ty trả lương cho từng cá nhân lãnh đạo doanh nghiệp cực kỳ rẻ nhưng công ty với kết quả kinh doanh rẻ, điều đó làm cho những nhà đầu tư thấy bất an bởi tính bền vững của các nhà quản trị này, liệu họ có tiếp tục khiến ở ấy nữa hay không? Rủi ro mà nhà quản trị chuyển sang doanh nghiệp khác có mức thu nhập phải chăng hơn rất dễ xảy [Nội dung ẩn để xem] ra.

2. Trình bày các báo cáo tài chính

2.1. Trình bày báo cáo tài [Nội dung ẩn để xem] chính cho số liệu của 3 năm sắp nhất (thay vì chỉ mang 2 như hiện nay). Mặc dù chế độ kế toán của Việt Nam chỉ quy định cần những số liệu của năm bây giờ và năm trước ấy. Tuy nhiên để các nhà đầu tư sở hữu một phương pháp nhìn rẻ hơn về công ty, đa phần các báo cáo tài chính của các công ty trên thị trường chứng khoán quốc tế (Unilever hay P&G) trình bày 3 năm liên tục cho năm hiện nay và 2 năm ngay tắp lự trước đấy. Như vậy nhà đầu tư sẽ sở hữu các số liệu lịch sử dài hơn để với thể đánh giá về công mà mang thể ko phải bắt buộc chọn hiểu thêm báo cáo của những năm trước đấy. Điều này ko trái với quy định của chế độ kế [Nội dung ẩn để xem] toán Việt Nam.

2.2. những hoạt [Nội dung ẩn để xem]

động ko tiếp tục. những hoạt động ko tiếp tục liên quan đến việc đóng cửa hoặc bán một bộ phận của công ty. ví như 1 doanh nghiệp cắt bỏ 1 bộ phận buôn bán nào đó, nó cần bắt buộc báo cáo riêng biệt kết quả buôn bán của các bộ phận vẫn tiếp tục và các bộ phận không tiếp tục, cả hai đều cần được báo cáo trên báo cáo kết quả marketing hay trong thuyết minh báo cáo tài chính. Để sở hữu các báo cáo kết quả kinh doanh mang tính so sánh tốt, lãi lỗ của các bộ phận ko tiếp tục cần được chỉ ra riêng biệt cho tất cả các năm trong quá khứ mà bộ phận này hoạt động, nếu không tình hình tài chính bây giờ của công ty mà nó ko bao gồm những bộ phận đã cắt bỏ, sẽ không thể so sánh được có tình hình tài chính (các số liệu) quá khứ. EPS là một sự tổng hợp quan trọng, nó được báo cáo riêng biệt cho những hoạt động ko tiếp [Nội dung ẩn để xem] tục.

2.3. Báo cáo [Nội dung ẩn để xem] bộ phận . VAS 28 đã đề nghị khía cạnh về báo cáo các bộ phận, nó giống như IAS 14, tuy nhiên dường như những doanh nghiệp khiến cho báo cáo bộ phận rất sơ sài chưa đáp ứng được những bắt buộc của VAS cũng như đề nghị của những nhà đầu tư. Báo cáo bộ phận cần phải có cho việc đánh giá rủi ro và tiện dụng kinh tế của công ty với đa dạng ngành hàng khác nhau, mang cơ sở ở nước bên cạnh hoặc công ty sở hữu phạm vi hoạt động trên đa dạng khu vực địa lý khác nhau. Báo cáo bộ phận nhằm hỗ trợ người dùng báo cáo tài chính: a) Hiểu rõ về tình hình hoạt động các năm trước của doanh nghiệp; b) Đánh giá đúng về những rủi ro và tiện lợi kinh tế của doanh nghiệp; và c) Đưa ra các đánh giá thông minh hơn [Nội dung ẩn để xem] về doanh nghiệp.

Ví dụ báo cáo bộ phận của [Nội dung ẩn để xem] Vinamilk chỉ đưa ra báo cáo kết quả ngắn gọn của bộ phận xuất khấu và bán nội địa. Thiết nghĩ Vinamilk phải báo cáo bộ phận theo lĩnh vực buôn bán hay ngành hàng cũng như nhìn thấy được sự rủi ro của chúng. Trong báo cáo của Chủ tịch HĐQT Vinamilk đã báo cáo rõ hơn về những bộ phận gồm (1) Nhóm sữa bột và bột dinh dưỡng, (2) Sữa đặc mang đường, (3) Sữa tươi và sữa chua uống, (4) Hàng lạnh, thực phẩm và giải khát, (5) Cà phê, (6) Đầu tư tài chính. ví như báo cáo bộ phận của Vinamilk trình bày theo các ngành này thì nhà đầu tư sẽ dễ dự đoán được tương lai của công ty hơn. những số liệu báo cáo bộ phận nên trình bày cho [Nội dung ẩn để xem] 3 năm.

2.4. Báo cáo kết quả [Nội dung ẩn để xem] theo quý và cả năm. Hoạt động của những doanh nghiệp thường có tính thời vụ, để những nhà đầu tư có 1 chiếc nhìn gần như hơn về doanh nghiệp, bạn buộc phải trình bày báo cáo kết quả rút gọn theo từng quý và cho 2 năm.
Hãy xem trích đoạn của báo cáo thường niên của P&G năm 2009, phần Kết quả theo quý (chưa kiểm toán) (đơn vị Triệu USD):

Ngày kết thúc quý 30.9 31.12 31.3 30.6 Cả năm
Doanh thu thuần 2008 19.799 21.038 20.026 20.885 81.748
Doanh thu thuần 2009 21.582 20.368 18.417 18.662 79.024

các công ty hoạt động với tính thời vụ lớn như ngành [Nội dung ẩn để xem] bánh kẹo, đồ gỗ, phong cách thì báo cáo năm theo quý đặc trưng sở hữu ý nghĩa có các nhà đầu tư.

2.5. chiếc tiền thuần từ hoạt động buôn bán. Trong báo cáo thường niên của P&G năm 2009, 3 chỉ tiêu tài chính quan trọng nhất được làm cho vượt trội (trang đầu) đấy là Doanh thu ròng, EPS và chiếc tiền thuần từ hoạt động kinh doanh. một công ty mang tình hình tài chính, và kết quả marketing bình thường thì loại tiền thuần từ hoạt động marketing là một số dương và nó thường ở mức bằng lãi ròng sau thuế cộng có các khoản tầm giá khấu hao và giá thành chẳng phải chi tiền trong kỳ. Nó đề cập lên rằng cho những hoạt động marketing thông thường, chiếc tiền thu về từ bán hàng và dịch vụ đủ bù đắp cho các giá tiền buôn bán thông thường và còn dư ra 1 khoản để tái đầu tư cho tương lai. Tuy nhiên [Nội dung ẩn để xem] do các hướng dẫn của VAS chưa rõ ràng, những khoản buộc phải trả thương mại bao gồm cả những khoản nên trả khác cho sắm mua tài sản dài hạn, hay tài sản tài chính do vậy cái tiền từ thuần từ hoạt động marketing có thể bị lẫn lộn sở hữu các dòng tiền từ những hoạt động đầu tư hay tài chính. Báo cáo thường niên năm 2008 của một doanh nghiệp đồ gỗ (trong nhóm 10 báo cáo thường niên hay nhất năm 2008) bị lỗi kỹ thuật rất nghiêm trọng [Nội dung ẩn để xem] này.

2.6. EPS [Nội dung ẩn để xem] cơ bản: EPS là 1 chỉ tiêu siêu quan trọng của những doanh nghiệp đại chúng và nhất là các công ty niêm yết. Tuy nhiên do chế độ kế toán của Việt Nam đưa ra phương pháp tính sai cực kỳ căn bản (đến này vẫn chưa sửa). đó là lãi tiêu dùng để tính EPS bao gồm cả các khoản quỹ khen thưởng phúc lợi không thuộc cổ đông. vì vậy EPS của những công ty bị sai lệnh đa dạng ít tùy thuộc vào phần lãi sau thuế cho quỹ khen thưởng phúc lợi của doanh nghiệp ấy. hầu hết doanh nghiệp trích quỹ khen thưởng phúc lợi từ 5-15% lợi nhuận sau thuế, bởi thế EPS của những công ty này cũng bị sai lệch tương ứng tỷ lệ này. Vinamilk năm 2009 trích 10% lãi sau thuế cho quỹ khen thưởng phúc lợi, nên EPS của Vinamilk bị sai lệch so với số thực là 10%. Cá biệt mang doanh nghiệp trích quỹ này lên đến 30% như doanh nghiệp Than [Nội dung ẩn để xem] Núi Béo.



Các bài viết cùng thể loại: