Sự [Nội dung ẩn để xem] giảm sút thuận tiện kinh tế mang thể xảy ra

Điều kiện ghi nhận một khoản nợ là khoản nợ đấy buộc phải là khoản nợ hiện tại và mang khả năng khiến giảm sút thuận tiện kinh tế do việc thanh toán khoản nợ đó.

Việc ghi nhận một khoản trích lập dự phòng (khoản nợ) buộc phải đi kèm với điều kiện phát sinh những tác động tới tiện lợi kinh tế của DN trong tương lai thông qua việc thanh toán nghĩa vụ nợ đấy (trong ví dụ nêu trên chính là [Nội dung ẩn để xem] việc thanh toán cho khoản tiền nộp phạt).

Tuy nhiên, không nhất thiết DN cần xác định cụ thể đối tác được hưởng quyền lợi từ nghĩa vụ nợ của DN (với ví dụ trên, DN sở hữu thể sẽ phải chi trả khoản giá thành khắc phục những ảnh hưởng đến môi trường và người [Nội dung ẩn để xem] hưởng lợi là cộng đồng nhắc chung).

Ước tính đáng tin cậy về nghĩa vụ nợ buộc phải trả

những khoản trích lập dự phòng về bản chất đều làm trên cơ sở [Nội dung ẩn để xem] ước tính, đây là cơ sở quan trọng, nhưng nó không làm mất đi độ tin cậy của các số liệu trên BCTC trường hợp DN đưa ra được những căn cứ tin cậy cho công việc ước tính các khoản trích lập [Nội dung ẩn để xem] (các khoản nợ). Đây cũng là yêu cầu cần mang DN lúc trình bày các khoản trích lập dự phòng trên BCTC.

Trong giả dụ DN [Nội dung ẩn để xem] thiếu những cơ sở tin cậy để ước tính nghĩa vụ nợ cho việc trích lập dự phòng, DN sẽ ghi nhận khoản nợ ước tính này như 1 khoản “nợ tiềm tàng” trên BCTC (đây là thuật ngữ chỉ các khoản nợ mà DN sở hữu thể ước tính được, nhưng khả năng phát sinh là chưa vững chắc, do đó DN cần trình bày riêng biệt theo các tiêu chí được quy định cụ thể trong Chuẩn mực kế toán Việt Nam số [Nội dung ẩn để xem] 18).

bí quyết trích [Nội dung ẩn để xem] lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho

Đối tượng: Theo Thông tư số 13/2006/TT-BTC về việc hướng dẫn chế độ trích lập và dùng những khoản dự phòng, việc trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho được lập cho nguyên vật liệu, dụng cụ dùng cho cung ứng, vật tư, hàng [Nội dung ẩn để xem] hóa, thành phẩm tồn kho (gồm cả hàng tồn kho bị hư hỏng, kém, mất phẩm chất, lạc hậu mốt, lạc hậu khoa học, lỗi thời, ứ đọng, chậm luân chuyển), sản phẩm dở dang, mức giá dịch vụ dở dang.

Việc trích lập được thực hiện lúc giá gốc ghi trên sổ kế toán cao hơn giá trị thuần sở hữu thể thực hiện được và phải đảm bảo: có hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của Bộ [Nội dung ẩn để xem] Tài chính hoặc những bằng chứng khác chứng minh giá vốn hàng tồn kho; là các vật tư hàng hóa thuộc quyền với của DN tồn kho tại thời điểm lập báo cáo tài chính (BCTC) (trong trường hợp nguyên vật liệu dùng làm cho nguyên liệu chính sản xuất sản phẩm, có giá trị thuần với thể thực hiện được tốt hơn so mang giá gốc nhưng giá bán sản phẩm, dịch vụ được chế tạo từ nguyên vật liệu này không bị giảm giá thì DN cũng ko được trích lập dự [Nội dung ẩn để xem] phòng).

bí quyết trích lập: mức dự phòng giảm giá hàng tồn kho buộc phải trích lập được tính bằng phương pháp lấy khối lượng hàng tồn kho tại thời điểm lập BCTC nhân (x) mang giá gốc hàng [Nội dung ẩn để xem] tồn kho theo sổ kế toán, sau đó trừ (-) giá trị thuần sở hữu thể thực hiện được của hàng tồn kho.

Ví dụ: tại ngày 31/12, DN sở hữu 100 tấn sản phẩm A tồn kho, giá gốc của sản phẩm này (bao gồm các giá tiền trực tiếp và giá thành phân phối chế biến khác để hoàn thành sản phẩm) [Nội dung ẩn để xem] là 100 đồng. Cũng tại thời điểm này, giá tiền của sản phẩm A trên thị trường là 80 đồng/tấn.

giả định những giá tiền liên quan khác ước tính để tiêu thụ sản phẩm là 10 đồng/tấn, nghĩa là giá trị thuần có thể thực hiện được của 1 đơn vị sản phẩm A là 70 đồng/tấn (80 – 10), khi ấy DN bắt buộc nên trích [Nội dung ẩn để xem] lập 1 khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho là: 100 tấn x (100 đồng – 70 đồng ) = 3.000 đồng.

Lưu ý: giá trị của khoản trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho này sẽ được DN hạch toán vào một tài khoản treo với số dư âm trên bảng cân đối kế toán và hạch toán tăng khoản [Nội dung ẩn để xem] mục giá vốn hàng bán trong kỳ; DN buộc phải trình bày được cơ sở để xác định các khoản mục giá gốc hàng tồn kho, giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho trên bản thuyết minh BCTC; DN niêm yết bắt buộc phải công bố thông tin tài chính định kỳ sẽ cần thực hiện trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho nếu tại thời điểm lập BCTC, giá gốc của hàng tồn kho của DN phải chăng hơn giá trị thuần sở hữu thể thực hiện [Nội dung ẩn để xem] được.

Xử lý khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho vào thời điểm lập BCTC: tại mỗi thời điểm lập BCTC, DN nên xem xét số dư khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã trích lập [Nội dung ẩn để xem] và số dư khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho buộc phải trích lập: giả dụ số dự phòng giảm giá bắt buộc trích lập bằng số dư khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, thì DN không hề trích lập khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho; giả dụ số dự [Nội dung ẩn để xem] phòng giảm giá cần trích lập cao hơn số dư khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, thì DN trích thêm vào khoản mục giá vốn hàng bán của DN phần chênh lệch; nếu số dự phòng nên trích lập phải chăng hơn số dư khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, thì công ty nên hoàn nhập phần chênh lệch vào khoản mục thu nhập [Nội dung ẩn để xem] khác.



Các bài viết cùng thể loại: